Theo Quyết định số 166/QĐ-ĐHQGHN ngày 25/01/2021 của Giám đốc ĐHQGHN, bài thi Đánh giá năng lực học sinh trung học phổ thông được xây dựng để đánh giá các năng lực cốt lõi của học sinh THPT theo chương trình giáo dục phổ thông.
Nội dung kiến thức trong bài thi sẽ đánh giá ba nhóm năng lực chính:
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
- Năng lực ngôn ngữ tiếng Việt, lập luận, tư duy logic, tính toán, xử lý dữ liệu;
- Năng lực tìm hiểu, khám phá và ứng dụng khoa học (Tự nhiên – Xã hội).
Độ khó của các câu hỏi trong bài thi từ đầu đến cao, để phù hợp với mức độ học vấn của học sinh. Để đạt điểm tốt trong bài thi, học sinh cần cả kỹ năng tự học và kiến thức cơ bản được học trong giờ học.
1. Cấu trúc bài thi đánh giá năng lực của ĐHQGHN năm 2023
Bài thi HSA gồm 3 phần thi:
- Phần 1: Tư duy định lượng (Toán học) có 50 câu hỏi và thời gian làm bài là 75 phút
- Phần 2: Tư duy định tính (Ngữ văn và Ngôn ngữ) có 50 câu hỏi với thời gian làm bài là 60 phút
- Phần 3: Khoa học (Khoa học Tự nhiên và Xã hội) có 50 câu hỏi và thời gian làm bài là 60 phút
Tổng cộng 150 câu hỏi trắc nghiệm với 4 lựa chọn và một số câu hỏi nhập đáp án. Các câu hỏi thử nghiệm không tính điểm và được trộn vào ngẫu nhiên.
Thời gian làm bài có thể kéo dài thêm từ 2 đến 4 phút nếu có câu hỏi thử nghiệm (được trộn ngẫu nhiên trong bài thi và không được tính điểm). Bài thi HSA được chia làm 3 phần như sau:
- Phần 1 và 2 chứa kiến thức từ chương trình lớp 10, 11, và 12.
- Phần 3 chứa kiến thức từ chương trình lớp 11 và 12.
2. Đề cương chi tiết bài thi đánh giá năng lực HSA
Phần 1: Tư duy định lượng (Toán học)
- Lĩnh vực kiến thức: Đại số, Hình học, Giải tích, Thống kê và xác suất sơ cấp.
- Dạng thức câu hỏi: Bao gồm 35 câu hỏi trắc nghiệm (có 4 lựa chọn mỗi câu, chỉ có 1 đáp án đúng duy nhất) và 15 câu điền đáp án.
- Số câu hỏi: 50
- Mục tiêu đánh giá: Lĩnh vực Toán học được sử dụng để đánh giá khả năng giải quyết vấn đề, suy luận, lập luận, tư duy logic, tính toán, khái quát hóa, mô hình hóa, sử dụng ngôn ngữ và biểu diễn toán học, và tư duy trừu tượng trong không gian.
Phần 2: Tư duy định tính (Ngữ văn – Ngôn ngữ)
- Lĩnh vực kiến thức: Ngữ liệu liên quan đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống như văn học, ngôn ngữ (từ vựng, ngữ pháp), văn hóa, xã hội và lịch sử, địa lý, nghệ thuật.
- Dạng thức câu hỏi: Bao gồm 50 câu hỏi trắc nghiệm (có 4 lựa chọn mỗi câu, chỉ có 1 đáp án đúng duy nhất).
- Số câu hỏi: 50
- Mục tiêu đánh giá: Đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, lập luận, tư duy logic, tư duy ngôn ngữ tiếng Việt.
Phần 3: Khoa học tự nhiên – Xã hội
- Lĩnh vực kiến thức: Vật lý (Cơ học, điện học, quang học, từ trường, hạt nhân nguyên tử, lượng tử ánh sáng,…), Hóa học (Hóa học đại cương như các nguyên tố, cấu tạo nguyên tử, Hóa vô cơ, Hóa hữu cơ), Sinh học (Sinh học cơ thể, di truyền và biến dị, tiến hóa,…), Lịch sử (Lịch sử thế giới cận – hiện đại, Lịch sử Việt Nam cận – hiện đại,…), Địa lý và giáo dục (Địa lý tự nhiên, Địa lý dân cư, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Địa lý các ngành kinh tế, Địa lý các vùng kinh tế).
- Dạng thức câu hỏi: Bao gồm 47 câu hỏi trắc nghiệm (có 4 lựa chọn mỗi câu, chỉ có 1 đáp án đúng duy nhất) và 3 câu điền đáp án thuộc lĩnh vực Vật lý, Hóa học, Sinh học.
- Số câu hỏi: 50
- Mục tiêu đánh giá: Đánh giá năng lực tìm hiểu, khám phá, và ứng dụng khoa học bao gồm khả năng giải quyết vấn đề, sáng tạo, tư duy lập luận và tổng hợp, ứng dụng và hiểu đời sống kinh tế xã hội qua lĩnh vực Khoa học. Đánh giá năng lực tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử thông qua lĩnh vực Lịch sử. Khả năng nhận thức thế giới theo quan điểm không gian thông qua lĩnh vực Địa lý. Tiếp tục đánh giá khả năng nghiên cứu và thực nghiệm thông qua lĩnh vực Vật lý, Hóa học và Sinh học.
Xem thêm: Thông tin về kỳ thi đánh giá năng lực của ĐHQGHN 2023